Thông báo thay đổi xưởng sản xuất tại Hà Nội




THÔNG BÁO

(V/v Thay đổi địa chỉ xưởng sản xuất của Công ty)

Kính gửi : Quý khách hàng

  Căn cứ tình hình và nhu cầu kinh doanh của Công ty cổ phần quảng cáo và trang trí nội thất Hoàng Gia

Để tạo điều kiện thuận lợi trong giao nhận hàng và bảo hành cho khách hàng, nay Công ty CP QC&TT Nội Thất Hoàng Gia trân trọng thông báo về việc thay đổi địa chỉ xưởng sản xuất tại Hà Nội cụ thể như sau:

Địa chỉ cũ: Liên Hà - Châu Phong - Đông Anh - Hà Nội

Địa chỉ xưởng mới : Km số 5, đường Đại Lộ Thăng Long ( cách BigC 3,6km; đầu thôn Giao Quang, Đại Mỗ, Từ Liêm Hà Nội)

Các thông tin khác của Công Ty chúng tôi vẫn giữ nguyên, cụ thể:

CÔNG TY CP QC&TT Nội Thất Hoàng Gia

Mã số thuế: 0104913886

Số tài khoản ngân hàng: 0350.1013.220.922 Ngân hàng: Maritimebank chi nhánh Nam Hà Nội

Điện thoại: (04) 8587.5748

Email: info@cosp.vn       Website: www.cosp.com.vn  

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn.
Xem Xưởng nội thất ở bản đồ lớn hơn


Xem tiếp... Đăng bình luận 0 nhận xét


Vấn đề răng miệng phụ nữ có thai cần quan tâm




phong-kham-rang
Nên khám răng định kì để bảo vệ răng tốt nhất
Sâu răng, mòn răng, viêm nướu, bệnh nha chu... là những bệnh răng miệng mà phụ nữ cần quan tâm. Đối với phụ nữ có thai bình thường, không có chống chỉ định điều trị răng miệng 

. Những vấn đề răng miệng là chung cho cả hai giới. Các bệnh răng miệng là những bệnh khá phổ biến, gặp ở trên 60% người lớn. Những tình trạng cần quan tâm, được coi là “có nhu cầu điều trị” còn có tỷ lệ cao hơn.
Tuy vậy, khác với đàn ông, vấn đề về răng miệng của phụ nữ còn gắn liền với đặc điểm cơ thể và sinh lý mà người đàn ông không có: sinh con, hiện tượng kinh nguyệt, và cả vai trò của bà mẹ trong gia đình...
Mang thai và sinh con là một hoạt động bình thường của phụ nữ trong độ tuổi. Mọi phụ nữ mang thai có những thay đổi trên toàn bộ cơ thể (các cơ quan và hệ cơ quan), ảnh hưởng sâu sắc đến thể chất, tinh thần, tâm lý, tình cảm, do tác động của những thay đổi về nội tiết, tình trạng thai nhi, đặc điểm cá nhân trong sinh hoạt, gia đình và hoạt động xã hội.
                                      


 Bệnh sâu răng
Tương truyền: Răng bị mất can-xi khi có thai nên dễ bị sâu: “mỗi lần sinh con là mất một cái răng”.
Sự thực: Răng dễ bị sâu!, không phải vì mất can-xi để thai nhi phát triển, mà vì các yếu tố thực phẩm và vệ sinh răng miệng.
Nhiều người ăn vặt (bánh, kẹo, snack)…để vượt qua chứng muốn ói, những cơn thèm ăn thừơng gặp trong những tháng đầu thai kỳ. Do đó, phụ nữ đang mang thai cần tăng cường giữ gìn vệ sinh phòng bệnh sâu răng.




Mòn răng
Do chứng ói, ợ chua khá thường gặp, acid từ dạ dày tiếp xúc với men và ngà răng, xói mòn mặt trong các răng cửa và mặt nhai răng hàm.

Quá trình mòn răng diễn ra chậm, làm thai phụ ít để ý nhưng chắc chắn và không hồi phục. Trong trường hợp mòn đến lộ ngà, tình trạng này gây ê buốt và điều trị phục hồi khá phức tạp.

Dự phòng: Ngay sau khi ói, ợ chua, đừng chải răng! Cần súc miệng bằng nước súc miệng có Fluoride.

Viêm nướu và Bệnh nha chu

Tương truyền: Phụ nữ có thai phải tránh đánh răng.

Thực sự: Phụ nữ có thai thường bị viêm nướu, khu trú hoặc toàn thể. Bệnh thường bắt đầu từ tháng thứ hai và tăng dần trong thai kỳ đến tháng thứ 8.

Do những thay đổi nội tiết và mao mạch, làm cho mảng bám vi khuẩn và bệnh nha chu dễ xuất hiện. Phụ nữ mang thai có nguy cơ nhiễm trùng và có mối liên hệ giữa nhiễm trùng vùng miệng với nhiễm trùng toàn thân và ngược lại.

Điều cần chú ý hơn cả, bệnh nha chu là một yếu tố có thể dẫn đến nguy cơ của đẻ non và trẻ sơ sinh nhẹ cân.

Dự phòng: Giữ vệ sinh răng miệng, dùng bàn chải mềm để đánh răng. Cần khám răng, lấy vôi răng và điều trị răng sâu trong thời kỳ mang thai.

Nói chung, đối với phụ nữ có thai bình thường, không có chống chỉ định điều trị răng miệng

Những tình trạng khác

- U nướu thai nghén (epulis): là một khối tăng sinh mềm, màu hồng ở nướu. Khối u thường phát triển nhanh trong 3 tháng giữa và nhỏ lại, mất hẳn sau khi sinh.

- Răng lung lay do tình trạng viêm nướu và viêm nha chu, đồng thời có mất khoáng ở xương ổ. Răng sẽ trở lại bình thường sau khi sinh.

Cần nhớ:

- Chăm sóc Bà mẹ cũng là cho Con

- Cần coi chăm sóc răng miệng là một ưu tiên trong thời kỳ mang thai.

- Tránh những định kiến sai lầm, cho là không được chữa, nhổ răng hoặc ngược lại, “chăm sóc” quá mức.


Xem tiếp... Đăng bình luận 0 nhận xét


Làm thế nào để có một hàm răng đẹp?




phong-kham-rang
Hãy đến phòng khám kiểm tra định kì
Sở hữu một hàm răng đều, đẹp và sáng bóng là niềm mơ ước của tất cả mọi người. Tuy nhiên không phải ai cũng may mắn sở hữu một hàm răng đều đẹp như vậy ngay từ khi mới sinh ra. Và bạn cũng không phải lo lắng quá nhiều nếu hàm răng của bạn chưa đẹp. Với dịch vụ thẩm mỹ răng, các phương pháp điều trị hiện đại của chúng tôi sẽ giúp bạn sở hữu một hàm răng đẹp, đều và chắc khỏe.

Nha khoa thẩm mỹ răng là một lĩnh vực có liên quan đến hình thức và màu sắc của răng, các nha sĩ sẽ cố gắng chỉnh sửa răng của bạn sao cho nó đẹp nhất có thể! Nó bao gồm răng giả, chỉnh hình răng mặt, cấy ghép, liên kết, làm trắng răng, …

Công việc của các nha sĩ cũng đòi hỏi những tỉ mỉ và sáng tạo nhất định để sửa sao cho hình dạng, kích thước, màu sắc răng của bạn thật đẹp. Đôi khi, bạn chỉ cần chỉnh sửa một chút để nụ cười của bạn thêm đẹp, duyên dáng và hấp dẫn hơn.

Đến với các trung tâm thẩm mỹ răng các nha khoa sẽ cung cấp cho bạn nhiều nhiều lựa chọn, qua đó bạn có thể có nụ cười sáng bóng. Làm thế nào để có thể cải thiện tính thẩm mĩ cho răng của mình, làm thế nào để có thể khôi phục lại độ sáng bóng khiến bạn thêm tự tin trong giao tiếp hơn?

Các nha khoa thẩm mỹ răng sẽ đề cập đến một loạt các phương pháp điều trị nha khoa được thiết kế để tăng cường nụ cười và sửa chữa sứt mẻ, sự đổi đổi màu và khoảng cách không đồng đều giữa các răng. Sau đây là một số phương pháp điều trị nha khoa phổ biến:

Phương pháp cấy ghép nha khoa

Phương pháp cấy ghép nha khoa là phương pháp nha khoa thẩm mĩ răng được sử dụng để thay thế các răng đã mất. Đây là phương pháp thay thế dài hạn cho răng của bạn, phù hợp với mọi lứa tuổi!

Răng liên kết

Răng liên kết là phương pháp sử dụng một loại vật liệu nhựa răng màu có sử dụng chất kết dính, ở nhiệt độ cao.

Răng liên kết thường được sử dụng cho mục đích thẩm mỹ răng nhằm cải thiện răng bị đổi màu hoặc sứt mẻ, tạo cho răng có một bộ khung đẹp, khít hơn và trắng hơn.

Phương pháp này cũng được sử dụng như một phương pháp thay thế cho phương pháp trám hỗn hợp hoặc sử dụng khi một phần của gốc răng ( nướu) bị hỏng.

Sử dụng răng giả

Răng giả được sử dụng để thay thế những răng đã mất, nó có thể được đưa vào khi cần thiết và gỡ ra khi bạn muốn. Có hai loại răng giả là răng giả hoàn toàn và răng giả một phần.

Phương pháp này sử dụng với những bệnh nhân bị mất răng và muốn có lại cảm giác ăn uống ngon miệng hoặc thêm phần tự tin với bộ răng bình thường. Khi bạn sử dụng răng giả, bạn có thể tự do ăn uống hầu hết các loại thực phẩm mà không sợ khó nhai, khó nuốt hoặc đơn giản là mất tự tin khi đối diện với người khác!

Sử dụng phương pháp Invisalign

Phương pháp Invisalign là lựa chọn phổ biến nhất khi bạn muốn làm đẹp cho hàm răng của mình. Với các thiết bị chỉnh hình răng như niềng răng, răng của bạn sẽ nhanh chóng được các nha sĩ tại các trung tâm thẩm mĩ răng hiện đại phù phép và rất an toàn để răng của bạn thêm thu hút hơn!

Với phương pháp Invisalign, khách hàng sẽ cảm thấy hài long bởi răng của họ sẽ được chỉnh rất thẳng và trông rất chuyên nghiệp. Khung niềng răng cũng khá thoải mái nên bạn không phải lo lắng quá nhiều!

Sử dụng phương pháp làm trắng răng

Làm trắng răng cũng là một phương pháp tại các trung tâm thẩm mĩ răng khá phổ biến vì nó có thể cải thiện răng của bạn đáng kể mà chi phí lại không quá đắt. Phương pháp này cũng được xem là khá thuận tiện để thực hiện, không yêu cầu quá nhiều phương tiện kĩ thuật rườm rà! Chỉ mất vài tuần để bạn có thể hoàn thành phương pháp làm trắng răng này!

Phương pháp niềng răng
Niềng răng là phương pháp phổ biến nhất nếu bạn muốn điều chỉnh lại vị trí các răng sao cho thật thẳng hàng.

Thông thường, các nha sĩ sẽ yêu cầu bạn niềng răng trước khi muốn làm các phương pháp thẩm mĩ răng khác vì chỉ khi các răng được sắp xếp thẳng hàng, tiến hành các phương pháp khác mới dễ dàng.

Khảm sứ và sử dụng miếng chêm

Phương pháp này được sử dụng để chữa những răng bị nứt hoặc hư hỏng, chúng được gắn vào răng giúp tăng cường hiệu quả sử dụng của răng.

Sử dụng tia Laser
Công nghệ tia laser cũng được sử dụng tại các trung tâm thẩm mĩ răng, nó dùng để điều trị các mô mềm, chỉnh vị trí, làm trắng răng và nâng cao vẻ đẹp của nụ cười. Đây là phương pháp hiện đại, tốn ít thời gian, an toàn nhưng chi phí hơi tốn kém.

Để có một hàm răng trắng sáng, khỏe đẹp, và bền thì sẽ có rất nhiều cách. Có thể dùng các phương pháp tự nhiên, nhưng để có được hàm răng trắng như mong muốn, nhanh và hiệu quả hơn bạn nên tìm đến các trung tâm thẩm mỹ răng để thực hiện các liệu pháp chăm sóc và điều trị răng hiệu quả nhất


Xem tiếp... Đăng bình luận 0 nhận xét


Những thực phẩm làm răng chắc và đẹp



Sữa và sản phẩm từ sữa cung cấp canxi và các nguyên tố kim loại, giúp răng vững chắc, ít bị sâu. Các protein của sữa cũng kích thích sản xuất nước bọt, tạo cho răng một lớp bảo vệ chống axit.

Nên kiểm tra răng định kì tại các phòng khám


Sau đây là một số thức ăn có lợi cho răng miệng khác:

- Nước trà: Giàu fluor (một chất rất cần cho răng), khoảng 0,3 mg trong một tách. Trà còn tham gia vào việc hình thành răng, tăng cường lớp men và bảo vệ chống các vi khuẩn; giúp những vùng men răng yếu tái nhận nguyên tố kim loại, tránh tạo ra những chỗ sâu.

Một ngày uống 3 tách trà là đủ; nếu uống quá nhiều, răng có nguy cơ giảm độ trắng. Có thể cho một chút sữa vào trà để giảm tác động tạo màu của tanin trong trà.

- Cà rốt: Nguồn cung cấp vitamin A, làm răng phát triển thuận lợi và chắc khỏe hơn. Ngoài ra, nó còn giúp lợi mau liền khi bị tổn thương, giảm tình trạng chảy máu lợi.

- Cá: Các loại cá béo như cá thu, cá mòi, cá hồi... chứa nhiều vitamin D, nhân tố giúp cơ thể hấp thụ canxi, có lợi cho cốt răng và men răng.

- Rau quả nhiều vitamin C (như cam, chanh, bưởi...): Vitamin C giúp khắc phục chứng chảy máu răng, răng bị lung lay.

- Kẹo cao su không đường: Loại kẹo này làm tăng tiết nước bọt lên 3 lần, giúp chống vi khuẩn và những axit tác động xấu tới răng. Ngoài ra, nó còn làm ẩm ướt niêm mạc để bảo vệ những chỗ lợi yếu.

- Một số nước khoáng, trai, sò, ốc, cam, bắp cải, trứng: Những thực phẩm này cũng chứa những chất cần thiết cho sự phát triển và vững chắc của răng.

Sức Khỏe & Đời Sống


Xem tiếp... Đăng bình luận 0 nhận xét


10 cách giúp bé vui đánh răng



Lần nào gọi đi đánh răng, bé cũng lề mề, mè nheo "Sao con lại phải đánh răng?", khi ấy bạn hãy kiên nhẫn, không nên nổi nóng. Thay vào đó, bạn có thể hát sẽ khiến bé cảm thấy thích thú.

Sau đây là một vài gợi ý dành cho bạn:

1. Lựa chọn thời điểm thích hợp

Hãy nhắc nhở bé đánh răng hằng ngày và luôn vào một giờ cố định (sau khi uống sữa tối hay trước khi đi ngủ).

Bạn nên dành một khoảng thời gian nhất định giúp con hình thành thói quen này. Một nguyên tắc để việc đánh răng của trẻ không phải là một tai họa là bạn nên bình tĩnh, không phải vội vã, không thúc giục bé.

2. Xem xét nhu cầu thực sự

Bạn cần phải xác định được liệu trẻ đã đến lúc phải dùng bàn chải đánh răng chưa hay vẫn tiếp tục dùng khăn mềm lau miệng.

Nếu mới chỉ có một vài cái răng nhú thì bạn chỉ cần một chiếc khăn mềm là đủ (có thể dùng khăn khô thay vì khăn nhúng nước muối nhạt, nếu điều đó làm bé thích hơn).

Dù đánh răng cho con theo cách nào, bạn cũng nên làm thật nhẹ nhàng. Nếu dùng bàn chải, hãy chọn loại thật mềm. Nên nhớ cảm giác đau sẽ gây ấn tượng cho trẻ rất mạnh và khi đó, bé sẽ không thích đánh răng nữa.

3. Chưa cần dùng kem đánh răng

Khi bắt đầu tập cho bé đánh răng, bạn không nên vội dùng các loại kem, dù đó là kem đánh răng dành cho các bé và có thể nuốt được. Thay vào đó, chỉ cần làm ẩm bàn chải bằng nước lọc (hoặc nước muối nhạt) là đủ.

4. Ngồi xuống ghế cùng với bé

Bạn nên chuẩn bị riêng cho con một cái ghế để bé ngồi ăn, ngồi đọc cũng như làm các vệ sinh cá nhân khác. Điều này sẽ tạo cho trẻ cảm giác thoải mái và thấy rằng: “Đánh răng cũng giống như việc ngồi vẽ hay ăn uống thôi mà”.

5. Tạo hứng thú cho trẻ

Đây là điều vô cùng quan trọng. Bạn có thể vừa đưa bàn chải hay khăn mềm vào miệng bé vừa hát: “Cù ki chiếc răng nhỏ nào! Cù ki chiếc răng xinh nào!”.

Bạn cũng nên há miệng to để trẻ bắt chước theo. Cho con quan sát bố mẹ đánh răng và tạo trò chơi thi đua xem bố/mẹ hay bé đánh răng nhanh hơn.

6. Khi bé nghiến bàn chải

Khi mới tập đánh răng, con có thể sẽ cắn tay bạn (nếu bạn dùng khăn) hoặc nghiến bàn chải đánh răng. Bạn hãy nhẹ nhàng nói: “Không được" và nhìn thẳng vào mắt trẻ hoặc: “Bé của mẹ có mấy cái răng ấy nhỉ? Mẹ lại quên mất rồi”. Khi đó, trẻ có thể sẽ nhả tay/bàn chải ra để thông báo số răng của mình.

Thực tế, ngay cả khi chưa biết nói, bé cũng hiểu điều bạn muốn diễn đạt. Vậy nên giọng điệu và thái độ của bạn rất quan trọng, nó quyết định hành vi của trẻ.

7. Đánh răng nhanh

Hãy đánh răng thật nhanh, nhất là khi bạn mới tập đánh răng cho bé. Thậm chí, bạn chỉ cần chải lên chải xuống 1 lượt các mặt trong ngoài, trên dưới của hàm răng. Đừng vội đặt ra mục tiêu là phải đánh răng kỹ mà hãy tăng “cấp độ” một cách dần dần, như thế bé sẽ tự nguyện hợp tác hơn.

8. Chấp nhận thực tế

Có một số bé sẵn sàng cắn, đá và đánh mẹ bằng tất cả sự cáu giận của mình khi mẹ “bắt” đi đánh răng.

Trong trường hợp này, tốt nhất là bạn tạm dừng kế hoạch lại và tìm hiểu lý do tại sao bé lại phản ứng dữ dội như vậy. Bạn không thể áp dụng chung mọi “mẹo” để bé chịu đánh răng.

9. Xây dựng thói quen trong hòa bình

Dù là tạo thói quen nào thì cũng cần nhớ, phương pháp đó phải mang lại sự nhẹ nhàng, thoải mái cho cả 2 mẹ con. Với việc đánh răng, hãy bắt đầu bằng cách hướng dẫn bé và dừng lại ngay khi con bắt đầu khóc.

Bạn cố gắng nhắc nhở bé thực hiện một cách đều đặn, không được bỏ việc đánh răng trong bất kỳ hoàn cảnh nào để tạo thành thói quen. Hãy bỏ ra ngoài khi thấy bé bắt đầu khóc vì phải đánh răng và hãy cố gắng kết hợp, vận dụng nhiều cách khác nhau để bé hợp tác.

Đây là một công việc tốn nhiều sức lực của bạn và thực sự là một thử thách về sự kiên nhẫn. Những bé thông minh khi chống đối lại mẹ cũng thường quan sát thái độ của bạn và vì thế hãy kiên định.

10. Đặt bé lên một mặt phẳng

Ngoài ghế, bạn có thể đặt bé lên mặt kệ hay bàn. Hãy kéo con vào sát người mình, giữ chân và tay. Dùng 1 tay để giữ đầu bé hơi ngửa lên. Tay còn lại cầm bàn chải/ khăn mềm. Hãy hát một vài bài nào đó mà trẻ thích thú trong khi đánh răng cho bé.

Bạn cần phải duy trì được thái độ khuyến khích, trìu mến và bình tĩnh. Có thể bật bài hát con thích hay kể một câu chuyện về bạn thỏ lười đánh răng..., bé có thể sẽ thôi khóc và tập trung sự chú ý vào bố/mẹ.

(Theo Mevabe.net)


Xem tiếp... Đăng bình luận 0 nhận xét


5 bệnh thường gặp ở răng



phong-kham-rang
Nên kiểm tra răng định kì


Ngoài sâu răng và viêm quanh răng, có 5 loại bệnh về răng thường gặp là:

Mòn răng

Các tổ chức cứng của răng có thể bị ăn mòn bởi axít. Những người ăn nhiều chất chua, uống thuốc chứa axit, hoặc làm việc trong môi trường nhiều chất này đều rất dễ bị ăn mòn răng.

Ở các xưởng chế tạo axít, hơi axít trong không khí ngấm vào nước bọt và ăn mòn răng của công nhân. Hơi axít kích thích niêm mạc mũi nên công nhân quen thở bằng miệng, khiến răng dễ tiếp xúc với axit hơn. Men răng trở thành không bóng, thô ráp rồi có vết nâu, men mất dần, răng bị đau khi ăn nóng, lạnh, ngọt. Rìa răng chỗ mòn không đều. Ngà răng hở ra thành màu nâu, mềm và bị mòn, có khi mòn tới lợi. Tủy răng không bị viêm vì ngà thứ phát làm kín buồng tủy. Khi răng đã cụt thì ổ răng bị ảnh hưởng, viêm lợi, viêm quanh răng. Để phòng bị mòn răng do nghề nghiệp, nơi làm việc cần phải thoáng, nên súc miệng bằng dung dịch kiềm (nabica 3%).

Những tổn thương như trên cũng thấy ở người bệnh dùng thuốc có axít. Thuốc ảnh hưởng đến răng sau 3 tháng dùng thuốc. Răng cũng có thể mòn nếu ăn nhiều bưởi chua, cam, chanh, thức ăn ít canxi, thức ăn cứng.

Tiêu thân răng

Lúc đầu, biểu hiện bệnh chỉ là một rãnh nhỏ gần cổ răng. Lúc chỗ tiêu thân răng đã lớn, người bệnh đi khám vì ê buốt do kích thích như hoặc đau nhức. Tiêu răng có thể thấy ở cả hàm trên và hàm dưới, dần dần làm buồng tủy hẹp lại, thân răng có thể bị gãy.

Điều trị: Đánh răng bằng bàn chải mềm, hàn chỗ tiêu răng.

Sún răng

Tổn thương bắt đầu ở phần giữa mặt ngoài hai răng cửa giữa hàm trên, lan sang răng cửa bên, răng nanh. Có thể sún cả ở răng hàm sữa trên và dưới. Răng cửa sữa hàm dưới không bị sún. Chấm đen ở men lan rộng, men răng bị vụn, ngà thành màu nâu, đen, sún lan sang mặt bên làm gãy thân răng.

Điều trị: Bôi thuốc có thể làm cho sún răng ngừng phát triển.

Tổn thương ở răng do điều trị bằng tia xạ

Những trẻ điều trị u máu ở mặt bằng tia xạ sẽ bị tổn thương ở răng, thiếu răng, răng nhỏ, xương hàm kém phát triển. Ở người lớn, việc điều trị ung thư vùng miệng, vùng hàm hay vùng cổ bằng tia xạ đều gây tổn thương răng (thường sau một năm). Nếu tuyến nước bọt ở vùng tia xạ đi qua, bệnh nhân thường không có nước bọt, răng bị sâu, đầu tiên là răng cửa dưới. Cổ răng có màu từ vàng đến đen, men vụn, ngà mủn, dần dần gãy răng mà không đau.

Dự phòng: Để dự phòng hoại tử xương hàm do tia xạ, có thể làm máng bảo vệ, nhổ răng ở vùng tia xạ đi qua, giữ vệ sinh răng miệng tốt.

Răng bị đổi màu

Răng có thể bị đổi màu nâu vàng trong một số bệnh di truyền hoặc do điều trị bằng tetracyclin lúc răng đang mọc. Răng cũng có thể bị đổi màu do vi khuẩn tạo sắc tố (nâu, đen).


Xem tiếp... Đăng bình luận 0 nhận xét


Răng khôn: khôn hay dại?




rang-khon


Cho đến nay, ngoại trừ các răng khôn mọc lệch hoặc ngầm cần phải nhổ, đối với các răng khôn mọc thẳng, người ta vẫn chưa biết trước được liệu răng này khi mọc có gây biến chứng hay không? Một số nha sĩ khuyên nên nhổ bỏ răng khôn dù chiếc răng này chưa gây khó chịu cho bạn. Mặc dù có các quan điểm khác nhau, song bạn cũng cần hiểu rõ những lợi ích hoặc bất lợi có thể xảy ra khi giữ lại hay nhổ bỏ răng khôn.

QUAN ÐIỂM GIỮ LẠI RĂNG KHÔN


Các bất lợi có thể xảy ra khi giữ lại răng khôn:

1. Viêm lợi trùm răng khôn: Là một nhiễm trùng rất hay gặp trong quá trình mọc răng. Bệnh biểu hiện bởi hiện tượng viêm tấy nướu quanh bề mặt răng khôn. Ðôi khi có kèm theo sốt và đau vùng góc hàm. Người bệnh có thể há miệng hạn chế. Vài trường hợp nặng hơn có thể dẫn đến viêm các tổ chức liên kết gây sưng mặt. Ðể giải quyết viêm lợi trùm răng khôn, một số nha sĩ khuyên chỉ nên cắt lợi trùm, tuy nhiên viêm lợi trùm thường tái phát sau cắt.

2. Bệnh viêm nha chu: Rất thường xảy ra trên các răng khôn. Theo thống kê của các nước như Mỹ, Anh, Ðức..., xương ổ răng và nướu vùng răng khôn rất dễ bị ảnh hưởng. Nếu đo túi nha chu vùng này, thường phát hiện túi sâu trên 5mm, nhất là ở bệnh nhân có tình trạng vệ sinh răng miệng kém, bệnh viêm nha chu sẽ dễ phát triển.

3. Răng mọc chen chúc: Thường gặp khi các răng khôn mọc kẹt đẩy các răng nằm phía trước. Chỉ một răng khôn nằm thấp hơn (mọc kẹt) cũng có thể xô đẩy 2 răng cối lớn, 2 răng cối nhỏ và 1 răng nanh, để cuối cùng gây nên sự chen chúc ở các răng cửa. Ðể ngăn ngừa sự mọc chen chúc các răng, việc nhổ bỏ răng khôn là cần thiết.

4. Làm hư các răng khác: Răng khôn mọc kẹt có thể làm hư các răng nằm phía trước nó. Việc mọc kẹt tạo điều kiện cho sự nhồi nhét thức ăn ở mặ? xa răng số 7 và dẫn đến sâu răng vùng này. Ngoài ra, nó cũng tạo ra túi nha chu ở mặt xa răng số 7 (theo một thống kê ở Mỹ, hơn 30% có túi nướu khoảng 5mm ở răng số 7 trong trường hợp này). Một số trường hợp hiếm hơn, các răng khôn mọc kẹt có thể gây tiêu chân răng xa ở các răng kế cận.

5. Viêm mô tế bào: Là biến chứng khá nặng với các biểu hiện như: má bị phồng lên, da căng, màu bình thường hay hơi đỏ, sờ vào bị đau. Người bệnh đau nhức dữ dội, nhai khó, há miệng khó, có khi cứng hàm hoàn toàn; Có thể nóng sốt, mệt mỏi, không ăn ngủ được, nếu không điều trị hoặc điều trị không đúng, mủ sẽ thoát ra qua một lỗ rò trong miệng hoặ? ra ngoài da.

6. U nguyên bào men: Hiếm gặp và việc điều trị thường là phải cắt đoạn xương hàm.
CÁC LỢI ÍCH KHI GIỮ LẠI RĂNG KHÔN:

1. Có đủ răng: Việc giữ lại răng khôn mọc đúng vị trí chức năng của nó, giúp có bộ răng khỏe, thực hiện đầy đủ các chức năng.

2. Giúp phục hình răng: Trong trường hợp mất răng số 7 và nếu răng khôn mọc thẳng, chiếc răng này có thể được dùng làm trụ cho một phục hình cầu răng của bạn.

3. Không phải chịu một cuộc phẫu thuật: Bạn sẽ không phải trải qua một cuộc tiểu phẫu răng khôn và không bị các tai biến có thể xảy ra.
QUAN ÐIỂM NHỔ BỎ RĂNG KHÔN

Những bất lợi khi nhổ bỏ răng khôn:

Các tai biến khi nhổ răng khôn cũng có thể xảy ra như khi nhổ bất cứ chiếc răng nào trên cung hàm của bạn. Một số tai biến có thể xảy ra khi nhổ răng khôn như:

1. Viêm ổ răng khôn: Là biến chứng thường gặp nhất, xảy ra nhiều ở người bệnh lớn tuổi, nữ dễ bị hơn nam. Viêm ổ răng khôn chiếm khoảng từ 1 - 5% trong tổng số các biến chứng có thể có.

2. Nhiễm trùng hậu phẫu: Có thể xảy ra, tuy hiếm hơn.

3. Tổn thương dây thần kinh: Gây tê môi, tê lưỡi, thường là tạm thời nhưng đôi khi cũng xảy ra vĩnh viễn. Các tổn thương này nếu kéo dài hơn 6 tháng thì được xem là tổn thương vĩnh viễn.

4. Sưng mặt: Rất thường xảy ra, nhất là trong các trường hợp tiểu phẫu răng khôn mọc kẹt hoă? ngầm có khoan xương. Hiện tượng này sẽ giảm dần nếu người bệnh tuân thủ đúng hướng dẫn chăm sóc hậu phẫu của nha sĩ.

Những lợi ích khi nhổ bỏ răng khôn:

1. Bệnh nhân càng nhỏ tuổi càng ít gặp các biến chứng, đặc biệt với các răng khôn đã gây khó chịu thì cần nhổ bỏ càng sớm càng tốt. Mức độ khó khăn cũng như các biến chứng hậu phẫu thường gia tăng theo tuổi.

2. Thời gian lành thường xảy ra nhanh hơn trong các trường hợp những chân răng khôn này chưa đóng chóp và xương hàm chưa bị calci hóa hoàn toàn.

Rất mong những trình bày trên sẽ giúp bạn có được quyết định đúng đắn trong việc nên giữ hay nhổ bỏ răng khôn. Ngay cả nha sĩ cũng không biết trước được chiếc răng khôn của bạn liệu có gây biến chứng hay không, tuy nhiên họ có thể cho bạn biết tình trạng hiện tại của nó, vì thế bạn đừng ngần ngại đến khám và tham khảo ý kiến của nha sĩ.

Thạc sĩ Trịnh Ðình Vũ Linh (BV. Răng Hàm Mặt TW - TPHCM)


Xem tiếp... Đăng bình luận 0 nhận xét


Thủ tục Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y tư nhân đối với phòng khám chuyên khoa mắt




thiết kế phòng khám mắt
a) Trình tự thực hiện:

Bước 1: Công dân có yêu cầu thì nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý hành nghề Y – Dược tư nhân (Sở Y tế)

 Bước 2: Phòng Quản lý hành nghề tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn công dân cách kê khai hồ sơ. Nếu hồ sơ đã đảm bảo đúng theo yêu cầu thì tiếp nhận, vào sổ theo dõi và viết phiếu tiếp nhận hồ sơ

 Bước 3: Công dân đến nộp lệ phí (nếu có) và nhận kết quả tại Sở Y tế

b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng quản lý hành nghề y dược tư nhân, Sở Y tế

c) Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thành phần hồ sơ, bao gồm:

Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y tư nhân

Bản sao hợp pháp chứng chỉ hành nghề y tư nhân

Bản sao hợp pháp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Bản kê khai danh sách nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên môn

Bản cam kết thực hiện các quy định của pháp luật về giá

- Số lượng hồ sơ:  01 (bộ)

d) Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ

đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân

e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Y tế

- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:  Sở Y tế

f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận                              

g) Lệ phí: 240.000 đồng

h) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y tư nhân

- Bản kê khai danh sách nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên môn

- Bản cam kết thực hiện các quy định của pháp luật về giá

i) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

- Người đứng đầu phải có chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh được phép đăng ký phòng khám chuyên khoa mắt;

- Người làm công việc chuyên môn phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định tại mục VIII của Thông tư này;

- Phải có đủ dụng cụ, trang thiết bị y tế phù hợp phạm vi hành nghề, có hộp thuốc chống choáng, thuốc cấp cứu về mắt;

 - Phòng khám có diện tích ít nhất là 10m2, phòng tiểu phẫu có diện tích ít nhất là 10m2, phòng cấp cứu có diện tích ít nhất là 12m2, tường của tất cả các phòng đó phải được ốp gạch men hoặc vật liệu chống thấm bảo đảm vệ sinh vô trùng, chiều cao không thấp hơn 3,1m;

- Bảo đảm các điều kiện xử lý chất thải và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.

k) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

-  Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân, năm 2003

- Nghị định của Chính phủ số 103/NĐ-CP ngày 12/9/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân  

- Quyết định số 44/2005/QĐ-BTC ngày 12/7/2005 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việcquy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh thương mại có điều kiện thuộc lĩnh vực y tế, phí thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề y, dược, lệ phí cấp giấy phép xuất, nhập khẩu và cấp chứng chỉ hành nghề y, dược

- Thông tư 07/2007/TT-BYT ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Y tế hướng dẫn về hành nghề y, y học cổ truyền và trang thiết bị y tế tư nhân
< Nguồn : website bộ y tế>


Xem tiếp... Đăng bình luận 0 nhận xét


"Phát cuồng" vì phòng khám nha khoa Hello Kitty quá kute



Đáng yêu lắm các bạn ạ!
Tại Thủ đô Tokyo của Nhật Bản có một phòng khám nha khoa cực kute. Khi đến đây, hầu như tất cả mọi người đều phải công nhận rằng, đây là phòng khám răng dễ thương nhất quả đất. Phòng khám nha khoa này có tên là “Hearts Dental Clinic”. Nó được thiết kế và trang trí theo chủ đề Hello Kitty, khiến mọi người có cảm tưởng như đây là “Hello Kitty Wonderland” chứ không phải là 1 phòng khám răng các bạn ạ!
 
Từ tường phòng cho đến nội thất của phòng khám "Hearts Dental Clinic" đều có hình ảnh mèo Kitty dễ thương. Màu sắc chủ đạo của phòng khám là màu hồng. Ở đây, người bệnh có thể đến với những dịch vụ như "Kitty Pearl", nơi bệnh nhân có thể nói chuyện với bác sĩ nha khoa hoặc "Kitty Ruby", nơi họ được điều trị khám chữa bệnh.

Phòng khám này được trang trí theo chủ đề về cô mèo Hello Kitty đáng yêu.
Nguyên nhân ra đời của phòng khám răng Hello Kitty không chỉ đơn giản vì người Nhật rất mến mộ nhân vật hư cấu này. Các nha sĩ mong muốn phòng khám của họ sẽ có 1 bầu không khí thân mật và dễ chịu dành cho các bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em. Đây cũng là một trong những lý do giải thích tại sao xe buýt ở các trường học tại Nhật Bản có những hình dạng cute như Đôrêmon hay Pokémon. Các nhân vật hoạt hình đáng yêu này sẽ giúp trẻ em muốn đi học hơn so với những chiếc xe buýt nhàm chán.

Gam màu chủ đạo là màu hồng.

Ở đây có những phòng khám đặc biệt như "Kitty Ruby", "Kitty Pearl", "Kitty Diamond"...

Nội thất cũng rất kute nhé!

Đáng yêu quá đi mất!

Các nha sĩ hi vọng rằng, các bệnh nhân đặc biệt là trẻ em sẽ cảm thấy dễ chịu khi đến với phòng khám này.

Đây quả là phòng khám răng có 1-0-2 trên thế giới các bạn nhỉ?
Theo http://kenh14.vn


Xem tiếp... Đăng bình luận 1 nhận xét


Thiết kế phòng khám mắt - Bà Triệu




Dự án: Thiết kế phòng khám mắt
Địa chỉ: 134 Bà Triệu - Hà Nội
Khách hàng: (anh) Đạt

Phòng khám mắt của anh Đạt gồm 2 tầng với tổng diện tích 80m2.
Tầng 2: Gồm quầy thuốc và phòng nội soi



Tầng 2
Tầng 3: gồm quầy thu ngân và các gian khám bệnh
phong.kham.mat

phong.kham.mat,1
Tầng 3


Xem tiếp... Đăng bình luận 0 nhận xét


Tiêu chuẩn thiết kế phòng khám đa khoa khu vực tiêu chuẩn ngành do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành



Phòng khám và tiêu chuẩn đi kèm:

   Văn bản cụ thể như sau:
 
BỘ Y TẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Số: 1327/2002/QĐ-BYT
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ PHÒNG KHÁM ĐA KHOA KHU VỰC TIÊU CHUẨN NGÀNH
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế.
Căn cứ nhu cầu về thiết kế phòng khám đa khoa khu vực nhằm chuẩn hoá việc xây dựng các công trình y tế, phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị - Công trình y tế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành “Tiêu chuẩn thiết kế phòng khám đa khoa khu vực”
Điều 2. Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tiêu chuẩn thiết kế phòng khám đa khoa khu vực này để xây mới hoặc vận dụng xây dựng cải tạo phòng khám đa khoa khu vực đã cũ, bị hư hỏng xuống cấp không đáp ứng và đảm bảo hoạt động chuyên môn của cơ sở.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với tiêu chuẩn này đều bãi bỏ.
Điều 4. Các ông/bà Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ Trang thiết bị - Công trình y tế, Vụ Kế hoạch, Vụ Điều trị, Vụ Y học cổ truyền, Vụ Bảo vệ sức khỏe Bà mẹ trẻ em-KHHGĐ và các Vụ có liên quan của Bộ Y tế; giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.


KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG




Lê Ngọc Trọng

PHÒNG KHÁM ĐA KHOA
KHU VỰC - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
1. Phạm vi áp dụng.
Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu cơ bản để lập dự án đầu tư, thiết kế xây dựng mới, thiết kế cải tạo phòng khám đa khoa khu vực tại các địa phương trong phạm vi cả nước.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn và căn cứ pháp lý.
2.1. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2748 - 1991 về phân cấp công trình xây dựng - Nguyên tắc chung.
2.2. Nghị định của Chính Phủ số 01/1998/NĐ-CP ngày 3/1/1998 về Hệ thống tổ chức y tế địa phương.
2.3. Thông thư liên tịch số 02/198/TTLT-BYT-BTCCBCP ngày 27/6/1998 về hướng dẫn thực hiện Nghị định 01/1998/NĐ-CP
2.4. Quyết định số 2967/QĐ-BYT ngày 29/6/2001 phê duyệt nhiệm vụ thiết kế phòng khám đa khoa khu vực.
3. Quy định chung.
3.1. Phòng khám đa khoa khu vực (ĐKKV) : là nơi thực hiện các hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khoẻ ban đầu, cung cấp các dịch vụ : phòng bệnh, khám - chữa bệnh, điều trị ngoại trú, điều trị các bệnh thông thường và một số chuyên khoa.
3.2. Phòng khám ĐKKV được tổ chức tại khu vực liên xã ở xa trung tâm y tế huyện;         tại những huyện trước đây sáp nhập; tại huyện vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
3.3 Phòng khám ĐKKV gồm các không gian để thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn sau:
a) Thực hiện sơ cứu, cấp cứu thông thường và hỗ trợ chuyển thương lên tuyến trên. Phân công cán bộ đi cấp cứu tại hiện trường khi có yêu cầu.
b) Khám - chữa bệnh , phát thuốc, điều trị ngoại trú các bệnh thông thường, các chuyên khoa Răng - Hàm - Mặt, Tai - Mũi - Họng và Mắt.
c) Khám và quản lý sản phụ, dỡ đẻ thường, chăm sóc trẻ sơ sinh và thực hiện dịch vụ kế hoạch hoá gia đình phân theo tuyến điều trị.
d) Tạm lưu bệnh nhân cần phải theo dõi, các bệnh nhân nặng cần chờ chuyển lên tuyến trên.
e) Quản lý sức khoẻ các đối tượng theo quy định và điều trị ngoại trú các bệnh mãn tính, bệnh xã hội, bệnh nghề nghiệp theo phân công của tuyến trên.
f) Tham gia trực tiếp công tác y tế cộng đồng: tuyên truyền giáo dục về chăm sóc sức khoẻ, tư vấn sức khoẻ sinh sản, tiêm chủng, dinh dưỡng, thuốc thiết yếu.
g) Chỉ đạo các trạm y tế cơ sở trực thuộc thực hiện công tác : phòng chống dịch bệnh và bệnh xã hội, y tế dự phòng, vệ sinh dịch tễ và tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ y tế cơ sở.
3.4. Phòng khám ĐKKV được quy định theo hai quy mô phục vụ :
- Qui mô nhỏ: từ 80 đến dưới 120 lượt khám/ngày có 6 đến 10 giường lưu.
- Qui mô lớn từ 120 đến 150 lượt khám/ngày, có 11 đến 15 giường lưu.
Chú thích : Trong trường hợp phòng khám ĐKKV đặt cùng khu đất của trạm y tế cơ sở, quy mô số giường lưu trên chưa tính đến số giường lưu của trạm y tế cơ sở hiện có.
3.5. Phòng khám ĐKKV được thiết kế xây dựng bền vững đạt tiêu chuẩn công trình cấp II, phù hợp với quy định tại TCVN 2748 - 91. Đối với các công trình cải tạo nhà hiện có cũng phải gia cố, nâng cấp, đảm bảo tiêu chuẩn công trình cấp II.
Chú thích : - Vùng có bão hoặc lũ lụt thường xuyên cần chú ý tới yêu cầu phòng chống bão lũ, thiên tai.
- Đối với vùng cao, vùng sâu, vùng xa (núi cao, hải đảo) tuỳ theo điều kiện thực tế xây dựng để sử dụng vật liệu sẵn có tại địa phương.
4. Yêu cầu về khu đất xây dựng.
Khu đất xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
4.1. Vị trí khu đất xây dựng phòngk hám ĐKKV phải gần đường giao thông liên xã, liên huyện, thuận tiện cho mọi người dân tới khám - chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ.
Chú thích: Phòng khám ĐKKV có thể đặt cùng trên khu đất của trạm y tế cơ sở nhưng không làm thay đổi chức năng của trạm y tế đó.
4.3. Khu đất xây dựng phòng khám ĐKKV phải có điều kiện vệ sinh môi trường tốt, giải pháp xử lý nền móng không phức tạp, ít tốn kém kinh phí xây dựng.
4.4. Khu đất xây dựng phòng khám ĐKKV phải có đủ nguồn cấp nước sạch thường xuyên và hợp vệ sinh.
5. Yêu cầu về mặt bằng tổng thể.
5.1. Diện tích khu đất xây dựng phòng khám ĐKKV phải từ 1.800 đến 2.400m2 đủ để bố trí các hạng mục công trình sau:
a) Khối nhà chính gồm các bộ phận: khám - chữa bệnh ngoại trú, lưu bệnh nhân, hành chính và hậu cần.
b) Kỹ thuật hạ tầng: cấp điện, cấp nước, thu gom và xử lý rác thải, nước thải.
c) Đường nội bộ và cổng, tường rào.
d) Sân, vườn cây xanh (cây cảnh và cây tạo bóng mát)
e) Vườn cây dược liệu, thuốc Nam.
5.2. Tỷ lệ chiếm đất xây dựng từ 30 đến 35% diện tích khu đất.
Chú thích : Khoảng cách giới hạn từ mép ngoài tường rào cổng chính tới mặt trước công trình tối thiểu 6m.
5.3. Tỷ lệ diện tích cây xanh (gồm diện tích trồng cây bóng mát, vườn hoa và vườn cây thuốc Nam) từ 30 đến 40% diện tích khu đất.
Chú thích : Không trồng các loại cây có nhựa độc, có gai, cây có hoa quả thu hút ruồi muỗi, côn trùng.
5.4. Trong khuôn viên phòng khám ĐKKV phải bố trí khu vực sân chờ, bãi để xe cho khách và nhân viên, nhà để xe ô tô cấp cứu, đường nội bộ có chiều rộng tối thiểu là 2m.
5.5. Phòng khám ĐKKV phải có cổng và tường rào để ngăn cách, bảo vệ.
6. Yêu cầu về giải pháp thiết kế các hạng mục công trình.
6.1. Yêu cầu chung
6.1.1. Giải pháp tổ chức không gian của phòng khám ĐKKV đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với yêu cầu công năng sử dụng, không chồng chéo hoạt động của các công tác: khám - chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và công tác y tế dự phòng, vệ sinh dịch tễ.
b) Dây chuyền hoạt động phải theo nguyên lý một chiều, đảm bảo yêu cầu sạch, bẩn riêng biệt.
c) Các phòng khám, chữa bệnh, phòng đẻ và dịch vụ KHHGĐ phải được bố trí riêng biệt, đảm bảo điều kiện vô khuẩn.
d) Các hạng mục công trình phải phù hợp với các trang thiết bị theo Danh mục trang thiết bị y tế (theo quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/2/2002).
6.1.2. Chiều cao phòng.
a) Các phòng trong khối nhà chính có chiều cao tối thiểu 3,3m b) Các phòng phụ, vệ sinh có chiều cao tối thiểu 2,8m
6.1.3. Chiều rộng hành lang.
a) Hành lang bên (có kết hợp chỗ đợi) rộng rừ 2,4 đến 2,8m
b) Hành lang bên (không kết hợp đợi) rộng từ 1,5 đến 1,8m.
Chú thích : Hành lang có mái che tránh được mưa nắng.
6.1.4. Cửa đi.
a) Chiều cao của các loại cửa đi tối thiểu 2,1m
b) Cửa đi thông thường có chiều rộng tối thiểu 1,4m
c) Cửa đi có chuyển cáng, đòn võng có chiều rộng tối thiểu 1,4m d) Cửa đi vào phòng đẻ chiều rộng tối thiểu 1,4m
e) Cửa đi vào phòng vệ sinh rộng tối thiểu 0,7 m.
6.1.5. Cầu thang.
a) Độ dốc cầu thang tối đa 300.
b) Chiều rộng mỗi vế thang tối thiểu 1,5m c) Chiếu nghỉ rộng tối thiểu 1,5m
d) Có đường dốc ở các cầu thang chính để danh cho xe đẩy.
6.2. Yêu cầu đối với các hạng mục công trình.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và các qui định chung, công trình phòng khám ĐKKV phải có đủ các bộ phận sau:
6.2.1. Khu khám và điều trị ngoại trú.
Diện tích các phòng khám và điều trị ngoại trú được qui định trong bảng 1.
Bảng 1.
Loại phòng
Diện tích theo quy mô (m2)
Ghi chú
80 đến dưới 120 lầm khám (6 đến 10 giường lưu)
120 đến dưới 150 lầm khám (11 đến 15 giường lưu)
Khám - điều trị nội khoa
9m2 (1 chỗ khám)
18 m2 (2 chỗ khám)
DT tối thiểu 9m2/ chỗ khám
Khám - điều trị ngoại khoa
9m2 (1 chỗ khám)
18 m2 (2 chỗ khám)
DT tối thiểu 9m2/ chỗ khám
Khám - điều trị Nhi khoa
9m2 (1 chỗ khám)
18 m2 (2 chỗ khám)
DT tối thiểu 9m2/ chỗ khám
Khám Thai - Sản
14 m2 (1 chỗ khám)
14 m2 (1 chỗ khám)
DT tối thiểu 14m2/ chỗ khám
Khám các bệnh Phụ khoa
14 m2 (1 chỗ khám)
14 m2 (1 chỗ khám)
DT tối thiểu 14m2/ chỗ khám
Khám - Điều trị RHM, TMH và Mắt
21 m2 (3 chỗ khám)
21 m2 - 28m2 (3 - 4 chỗ khám – 2 ghế khám RHM)
DT tối thiểu 7m2/ chỗ khám. Có ghế chữa RHM, TMH và Khám Mắt
Khám - Chữa bệnh theo phương pháp Y học cổ truyền.
18 m2 (1 chỗ khám - chữa)
18 m2 (1 chỗ khám - chữa)
Gồm có chỗ khám, chỗ chữa bệnh y học cổ truyền
Quản lý - điều trị bệnh xã hội
9 m2 (1 bàn làm việc)
9 m2 (1 bàn làm việc)
DT tối thiểu
Xét nghiệm
14 m2 (3 bàn xét nghiệm)
14 m2 (3 bàn xét nghiệm)
DT tối thiểu
Chuẩn đoán hình ảnh:



- X-Quang
24m2 (phòng 1 máy X-Quang)
24m2 (phòng 1 máy X-Quang)
Gồm có phòng máy, điều khiển, phòng tối (tráng - rửa phim).
- Siêu âm
9 m2 (phòng 1 máy siêu âm)
18 m2 (0phòng 2 máy siêu âm)
DT tổi thiểu 9m2/máy siêu âm.
6.2.2. Khu chữa bệnh.
Diện tích các phòng chữa bệnh được qui định trong bảng 2.
Bảng 2.
Loại phòng
Diện tích theo quy mô (m2)
Ghi chú
80 đến dưới 120 lầm khám (6 đến 10 giường lưu)
120 đến dưới 150 lầm khám (11 đến 15 giường lưu)
Cấp cứu
24m2 (1 chỗ cấp cứu)
24 m2 (1 chỗ cấp cứu)
DT tối thiểu 14m2/ chỗ cấp cứu
Tiểu phẫu
14m2 (1 bàn tiểu phẫu)
14m2 (1 bàn tiểu phẫu)
DT tối thiểu 14m2/bàn tiểu phẫu
Phòng đẻ
14m2 (1 bàn đỡ đẻ)
14m2 (1 bàn đỡ đẻ)
DT tối thiểu gồm có 1 bàn đỡ đẻ và 1 bàn đón trẻ sơ sinh
Dịch vụ KHHGĐ
14m2 (1 bàn thủ thuật)
14m2 (1 bàn thủ thuật)
DT tối thiểu 14m2/bàn thủ thuật DV KHHGĐ





6.2.3. Khu tạm lưu bệnh nhân.
Diện tích các phòng tạm lưu bệnh nhân được qui định trong bảng 3.
Bảng 3.
Loại phòng
Diện tích theo quy mô (m2)
Ghi chú
80 đến dưới 120 lầm khám (6 đến 10 giường lưu)
120 đến dưới 150
lầm khám (11 đến
15 giường lưu)
bệnh nhân thông thưởng
12 đến 24m2 (2 đến 4 giường)
30 đến 54m2 (5 đến 9 giường)
DT tối thiểu phòng bệnh nhân nam /nữ riêng
Bệnh nhân lây nhiễm
9 đến 12 m2 (1 đến 2 giường)
12 m2 (2 giường)
DT tối thiểu. Có biện pháp cách ly
Bệnh nhân cấp cứu
9 - 12m2 (1 đến 2 giường)
12 m2 (2 giường)
DT tối thiểu. Liền kề với phòng cấp cứu.
Sản phụ
15m2 (2 giường)
15m2 (2 giường)
DT tối thiểu. Gồm có phòng lưu, vệ sinh liền phòng (3 đến 4 m2)
Chú thích : - Diện tích phòng lưu bệnh nhân từ 6-8m2/ giường lưu
- Nếu điều kiện cho phép các phòng lưu bệnh nhân nên có vệ sinh liền phòng.
6.2.4. Khu hành chính, hậu cần.
Diện tích các phòng hành chính, hậu cần được quy định trong bảng 4
Bảng 4.
Loại phòng
Diện tích theo quy mô (m2)
Ghi chú
80 đến dưới 120 lầm khám (6 đến 10 giường lưu)
120 đến dưới 150
lầm khám (11 đến
15 giường lưu)
Sảnh (đợi, đón tiếp)
18m2
24m2
Kết hợp tuyên truyền, tư vấn
Tuyên truyền - tư vấn
18m2
24m2
Liền kề với sảnh đợi, đón tiếp
Giao ban
18m2
24m2

Hành chính, y vụ
122
18m2
Liền kề với sảnh
Lãnh đạo
9m2
9m2

Trực nhân viên
9m2
12m2

Dược
12m2
12m2
Tủ và quầy cung ứng dược phẩm
Rửa tiệt trùng, sấy hấp dụng cụ
12m2
12m2
Liền kề với khu khám, chữa bệnh
6.2.5. Khu phụ trợ.
Diện tích các phòng phụ trợ, hành lang, lối đi trong nhà được quy định trong bảng 5.
Bảng 5.
Loại phòng
Diện tích theo quy mô (m2)
Ghi chú
80 đến dưới 120 lầm khám (6 đến 10 giường lưu)
120 đến dưới 150 lầm khám (11 đến 15 giường lưu)
Phục vụ
9m2
12m2
Đun nấu, giặt là,...
Vệ sinh
14m2 (1xí, 2 tiểu, 1 rửa x 2)
21m2 (2 xí, 3 tiểu, 1 rửa x 2)
Nam/ nữ riêng
Nhà để xe ô tô cấp cứu
18m2
18m2
Không đặt gần khu khám, chữa, lưu BN
Hành lang, lối đi trong nhà
30 đến 35% tổng DT xây dựng
30 đến 35% tổng DT xây dựng
Hành lang kết hợp chỗ đợi, đón tiếp
7. Những yêu cầu về các giải pháp kỹ thuật.
7.1. Chiếu sáng và thông gió.
7.1.1. Trong phòng khám ĐKKV các phòng phải được chiếu sáng và thông gió tự nhiên, trực tiếp.
Chú thích: Riêng phòng đặt máy X-quang phải chiếu sáng và thông gió bằng phương pháp nhân tạo.
7.1.2. Diện tích cửa sổ chiếu sáng tự nhiên cho các phòng được qui định trong bảng 6.
Bảng 6.
Loại phòng
Tỷ lệ diệ n tích cử sổ   (%)
Diện tích sàn
Các phòng thông thường
Không nhỏ hơn 20%
Các phòng tạm lưu, phòng phụ trợ
Không nhỏ hơn 15%
7.2. Kỹ thuật hạ tầng.
7.2.1. Cấp điện
a) Phòng khám ĐKKV phải được trang bị hệ thống cấp điện đồng bộ để chiếu sáng trong các phòng và vận hành các thiết bị kỹ thuật.
b) Phòng khám ĐKKV phải được cấp điện 24/24h, có nguồn điện dự phòng (máy phát điện, hoặc máy thuỷ điện nhỏ đối với vùng núi gần sông, suối).
c) Hệ thống cấp điện sử dụng dây dẫn ruột đồng bọc kín, lắp nổi hoặc chìm trong tường, trần, bố trí automat tại từng phòng để đảm bảo an toàn.
7.2.2. Cấp nước
a) Phòng khám ĐKKV phải được cấp nước sạch liên tục suốt ngày đêm từ nguồn nước máy, giếng khoan, các bể dự trữ nước đã qua xử lý đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nước của Bộ Y tế theo quyết định số 505/BYT- QĐ.
b) Tiêu chuẩn cấp nước của một phòng khám ĐKKV từ 25 đến 30m3/ngày đêm
c) Phòng khám ĐKKV phải có bể nước sinh hoạt và dự phòng cứu hoả có sức chứa từ 25 đến 30m3; Ngoài ra còn có bể chứa nước trên mái, trong các phòng vệ sinh.
7.2.3. Thoát nước.
Phòng khám ĐKKV phải có hệ thống thoát nước mặt tại chỗ bằng biện pháp tự chảy kết hợp cống thu gom, không ảnh hưởng đến môi trường.
7.2.4. Nước thải.
a) Phòng khám ĐKKV phải có hệ thống xử lý nước thải
b) Nước thải từ khu kỹ thuật khám - chữa bệnh và từ các phòng vệ sinh phải được thu gom, xử lý riêng để đảm bảo vệ sinh môi trường.
c) Các phòng sơ cứu, tiểu phẫu, phòng đẻ và dịch vụ KHHGĐ phải có hệ thống thu nước sản khi cọ rửa vệ sinh.
7.2.5. Chất thải rắn.
Phòng khám ĐKKV phải có nơi tập trung các chất thải rắn riêng, có bộ phận xử lý, hố trôn phân huỷ ở cách khối nhà chính tối thiểu 20m, không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
7.3. Yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy.
7.3.1. Phòng khám ĐKKV phải là công trình chịu lửa bậc III (theo TCVN 2748 - 1991)
7.3.2. Phòng khám ĐKKV phải có hệ thống bình bọt cứu hoả đặt trong nhà.
7.3.3. Trong khu đất xây dựng phải bố trí bể chứa hoặc giếng nước, hố cát dự phòng cho cứu hoả đặt gần khối nhà chính.
7.4. Yêu cầu về kết cấu và hoàn thiện công trình.
7.4.1. Tường.
a) Tường trong và ngoài nhà sơn hoặc quét vôi
b) Tường bên trong các phòng khám - chữa bệnh; phòng lưu bệnh nhân; dượcl; rửa tiệt trùng và sấy hấp dụng cụ và phòng vệ sinh phải ốp gạch men kính hoặc sơn chịu nước cao tối thiểu 1,8m. Phần tường còn lại có thể sơn hoặc quét vôi màu sáng.
Chú thích : Tường trong phòng đặt máy X-quang phải trát vữa cản tia xạ (vữa barit) và phải được kiểm tra chứng nhận đảm bảo an toàn tia xạ trước khi sử dụng
7.4.2. Sàn
Sàn lát bằng gạch ceramic hoặc gạch hoa xi măng, trát granitô mài nhẵn; đảm bảo không trơn trượt và thuận tiện cho việc cọ rửa vệ sinh.
7.4.3. Trần
a) Trần được phép thiết kế phẳng hoặc dốc, phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh, cách nhiệt, cách ẩm, chống thấm tốt.
Chú thích : Đối với công trình có sử dụng tầng 2, trần phòng đặt máy X- quang phải trát vữa cản tia xạ (vữa barit)
b) Trần sơn hoặc quét vôi màu sáng.
7.4.4. Cửa sổ
a) Cửa sổ phải có khuôn, có hệ thống trấn song sắt bảo vệ và lưới chống côn trùng xâm nhập.
b) Cánh cửa bằng panô gỗ hoặc nhôm, sắt, hoặc kết hợp nan chớp, kính trong để thông thoáng, chiếu sáng tự nhiên và ngăn gió lạnh.
Chú thích: Đối với cửa sổ panô kính mở ra hành lang, lối đi của các phòng cấp cứu - tiểu phẫu, đẻ, KHHGĐ và các phòng khám - lưu bệnh nhân phải dùng loại kính mờ để không nhìn được vào bên trong phòng.
7.4.5. Cửa đi
a) Cửa đi phải có khuôn đảm bảo độ bền vững, an toàn
b) Cánh cửa bằng panô gỗ, nhôm, sắt, hoặc kết hợp nan chớp, kính.
Chú thích: Cửa đi vào các phòng cấp cứu - tiểu phẫu, đẻ, KHHGĐ, khám phụ khoa phải kín đáo (cửa panô đặc hoặc kết hợp kính mờ).
c) Cửa đi phòng đặt máy chụp X-quang phải đảm bảo các yêu cầu an toàn về phóng xạ, có đèn báo hiệu. Cánh cửa bằng thép bạc các hợp chất chống tia xạ, (Chì, cao su, chì,...)
7.4.6. Kết cấu và hoàn thiện công trình.
a) Các hạng mục công trình phòng KĐKKV phải có kết cấu bền vững, dễ thi công xây lắp, phù hợp với điều kiẹn xây dựng có tại địa phương.
b) Các hạng mục công trình phòng khám ĐKKV phải được xây dựng, cải tạo hoàn thiện cả nội, ngoại thất theo đúng các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và yêu cầu riêng của công trình y tế.
7.4.7. Hình thức kiến trúc.
a) Phòng khám ĐKKV phải có hình thức kiến trúc hiện đại, phù hợp với tính chất của loại công trình y tế.
b) Phòng khám ĐKKV chủ yếu đặt ở vùng xa, cùng cao, vùng sâu nên hình thức công trình phải phù hợp với yếu tố kiến trúc truyền thống của địa phương, phù hợp với cảnh quan và quy hoạch chung.


Xem tiếp... Đăng bình luận 0 nhận xét


 

Chúng tôi trên Facebook

© 2010 Thiết kế phòng khám nha khoa,phòng khám nhi,phòng khám chuyên khoa.. Nội thất Cosp- www.cosp.com.vn